Nội quy lao động 2021
Công ty Cổ Phần VIỆT NAM MỘC BÀI
Khu
Thương Mại Hiệp Thành, Mộc Bài, Xã Lợi Thuận, Huyện Bến Cầu, Tỉnh Tây Ninh
ĐT:
(0276) 376 6061 – Fax: (0276) 376 6070
NỘI
QUY LAO ĐỘNG
-
Căn
cứ Bộ Luật Lao động ngày 20/11/2019 nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
-
Căn
cứ Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao Động về điệu
kiện lao động và quan hệ lao động.
-
Căn
cứ yêu cầu sản xuất, kinh doanh của Công ty Cổ Phần Việt Nam Mộc Bài
NỘI QUI LAO ĐỘNG
CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM MỘC BÀI
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Nội quy
lao động công ty được áp dụng cho toàn thể cán bộ, công nhân viên làm việc tại
Công ty cổ phần VIỆT NAM MỘC BÀI nhằm điều chỉnh quan hệ lao động giữa người
lao động với người sử dụng lao động.
Trên cơ sở
Pháp luật lao động Việt Nam hiện hành, Nội quy công ty cụ thể hóa một số điều
khoản để phù hợp với tình hình thực tế của công ty mà không trái luật. Người sử
dụng lao động và Người lao động thuộc công ty Cổ phần Việt Nam Mộc Bài đều phải
cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản được quy định trong Nội quy Công ty.
Nội quy bao gồm các quy định về:
Tuyển dụng, Thời gian làm việc và nghỉ ngơi, Tăng ca, Chế độ lương, phúc lợi,
Quy định thưởng phạt, ...
Trong quá trình
thực hiện nội quy xét thấy cần thiết thì sẽ thống nhất giữa Ban giám đốc công
ty và công đoàn để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với luật lao động Việt Nam.
CHƯƠNG II
TUYỂN DỤNG, VIỆC LÀM, HỢP ĐỒNG
LAO ĐỘNG
Điều 1. Quyền bình đẳng của người lao
động: Người sử dụng lao động có trách nhiệm thực hiện quyền bình đẳng của lao
động nữ, lao động nam, thực hiện các biện pháp bảo đảm bình đẳng giới trong
tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, tiền lương, khen thưởng, thăng tiến, trả công lao
động, các chế độ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, điều
kiện lao động, an toàn lao động, thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, ốm
đau, thai sản, các chế độ phúc lợi khác về vật chất và tinh thần.
Điều 2.
Quy định tuyển dụng
- Phòng
Nhân sự công ty có trách nhiệm tuyển dụng lao động theo yêu cầu của các bộ
phận. Thẩm quyền phê duyệt yêu cầu tuyển dụng áp dụng theo quy định của
công ty.
- Việc
tuyển dụng lao động sẽ dựa vào năng lực của người dự tuyển, không phân
biệt đối xử các đặc điểm của ứng viên như giới tính, chủng tộc, tình trạng
hôn nhân hoặc thai sản, tín ngưỡng tôn giáo, quan điểm chính trị, đổ tuổi,
sự thu hút về dáng vẻ bên ngoài, …
- Nghiêm
cấm trực tiếp hay gián tiếp vòi vĩnh, yêu cầu hoặc chấp nhận hối lộ dưới
mọi hình thức trong tuyển dụng lao động.
- Nghiêm
cấm giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao
động. Nghiêm cấm yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm
bằng tiền mặt hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
- Nghiêm
cấm buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử
dụng lao động.
- Những
trường hợp sau đây không được tuyển dụng:
a.
Người chưa đủ 16 tuổi (tính theo ngày, tháng, năm
sinh). Cơ sở xác định tuổi có thể căn cứ
vào giấy tờ sau: Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu.
b.
Người có tâm thần không ổn định hoặc sức khỏe không
đảm bảo theo yêu cầu công việc. Cơ sở xác định có thể căn cứ vào Giấy khám sức
khỏe của Cơ quan Y tế có thẩm quyền.
c.
Người nghiện ngập hoặc đang bị truy nã.
d.
Người sử dụng giấy tờ, lý lịch giả mạo. Trường hợp
công ty phát hiện người lao động sử dụng hồ sơ giả mạo, khai man lý lịch để vào
làm việc tại công ty thì hợp đồng lao động sẽ được chấm dứt. Người lao động
phải chịu toàn bộ hậu quả, thiệt hại phát sinh liên quan đến hợp đồng lao động
nói trên (kể cả những trường hợp không được nhận Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã
hội, Bảo hiểm thất nghiệp hay bồi thường tai nạn lao động.
- Người lao động không phải trả chi phí cho việc
tuyển dụng lao động.
Điều 3. Hồ sơ cá
nhân bao gồm:
a.
Đơn xin việc
b.
Sơ yếu lý lịch (có xác nhận của chính quyền địa
phương trong thời hạn 1 năm)
c.
Giấy khám sức khỏe (thời hạn 6 tháng)
d.
Bản sao chứng minh thư, hộ khẩu (có chứng thực)
e.
Bản sao các văn bằng, bản điểm, chứng chỉ, chứng
nhận
f.
Giấy xác nhận hạnh kiểm có xác nhận của chính quyền
địa phương (chỉ áp dụng cho nhân viên bảo vệ, IT, Phòng phát triển, kho thành
phẩm và P- Card)
g.
Những giấy tờ liên quan nếu có.
Điều 4. Hình
thức và thời gian Hợp đồng Lao động
- Tất
cả Người lao động trong công ty đều được ký kết Hợp đồng lao động (viết
tắc là HĐLĐ). Việc giao kết HĐLĐ dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng,
thiện chí, hợp tác và trung thực.
- Hợp đồng lao động được ký kết giữa Người sử
dụng lao động và Người lao động tại công ty là một trong các loại HĐLĐ
sau:
a.
Không xác định thời hạn
b.
Xác định thời hạn không quá 36 tháng kể từ thời điểm
có hiệu lực của hợp đồng.
- Khi
hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 2 Điều này hết hạn mà người
lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
a.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động
hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới, trong thời gian chưa ký kết
hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện
theo hợp đồng đã giao kết.
b.
Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao
động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao
kết theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trở thành hợp đồng lao động không
xác định thời hạn.
c.
Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là
hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó
nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động
không xác định thời hạn, trừ trường hợp người lao động cao tuổi, người lao động
nước ngoài và người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người
lao động tại công ty đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.
- Hình
thức và nội dung hợp đồng lao động.
a.
Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản,
và được làm thành 2 bản, mỗi bên giữ 01 bản.
b.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương
tiện điện tử dưới hình thức dữ liệu theo quy định của pháp luật.
c.
Người lao động chưa đủ 18 tuổi khi giao kết hợp đồng
lao động phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện pháp luật của người
đó.
- Người
sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so
với hợp đồng lao động trong những trường hợp sau:
a.
Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn,
dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, sự cố điện và nước.
b.
Do nhu cầu sản xuất, kinh doanh như đơn hàng tăng,
giảm đột ngột, thiếu nguyên vật liệu, vật liệu hoặc nhà xưởng bị cháy, chuyển
đổi mã hàng, thay đổi công nghệ, thay đổi quy trình sản xuất, công nhân vắng
mặt hàng loạt, nghỉ việc hàng loạt, máy móc hư hỏng, vv…
c.
Thời gian tạm thời chuyển công việc khác so với hợp
đồng lao động được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Bộ Luật Lao Động.
d.
Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với
hợp đồng lao động thì được trả lương theo công việc mới, nếu tiền lương của
công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương
của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới
ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức
lương tối thiểu.
- Phòng
nhân sự công ty có trách nhiệm cung cấp thông tin cho người lao động về
công việc, địa điểm làm việc, điều kiện công việc, thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi, an toàn vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương,
chế độ bảo hiểm, quy định về bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ và những
vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết HĐLĐ.
Điều 5. Thử việc
- Người
sử dụng lao động và Người lao động thỏa thuận về việc làm thử, về quyền và
nghĩa vụ của hai bên.
- Thời
gian thử việc
a.
Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản
lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý.
b.
Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh
nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên.
c.
Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh
nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật,
nhân viên nghiệp vụ.
d.
Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
e.
Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao
kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
- Trong
thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc, hoặc hợp
đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
- Tiền
lương trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải
bằng 85% mức lương của công việc đó.
- Thời
gian thử việc được tính vào thời gian làm việc để tính thâm niên.
Điều 6. Sửa
đổi, bổ sung Hợp đồng lao động
- Trong
quá trình thực hiện hợp đồng lao động, nếu bên nào có yêu cầu sửa đổi, bổ
sung nội dung hợp đồng lao động thì phải báo cho bên kia biết trước ít
nhất 3 ngày làm việc về những nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
- Trong
trường hợp hai bên thỏa thuận được thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung hợp
đồng lao động được tiến hành bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc
giao kết hợp đồng lao động mới.
- Trong
trường hợp hai bên không thỏa thuận được việc sửa đổi, bổ sung nội dung
hợp đồng lao động thì tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết.
Điều 7. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng
lao động
- Người
lao động hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động là thành
viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại nhà máy đang
trong nhiệm kỳ thì được gia hạn HĐLĐ đã giao kết đến hết nhiệm kỳ đó.
- Người
lao động đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai
bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
- Người
lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35
của Bộ Luật Lao Động.
- Người
sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại
Điều 36 của Bộ Luật Lao Động.
- Người
lao động chết, bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích
hoặc đã chết.
- Người
lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc
trường hợp được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp
đồng lao động theo bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
- Người
lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.
- Người
sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định tại Điều 42 và
Điều 43 của Bộ Luật Lao Động
- Người
lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
- Giấy
phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm
việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ Luật Lao Động.
- Trường
hợp thỏa thuận nôi dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc
không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc.
Điều 8. Người sử dụng lao động có quyền
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
- Người
lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động
được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy
chế của người sử dụng lao động.
- Người
lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người
làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị
06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định
thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng, hoặc quá nửa thời hạn hợp
đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời
hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
- Do
thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp
sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà
người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải
giảm chỗ làm việc.
- Người
lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết
thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 31
của Bộ Luật Lao Động.
- Người
lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ Luật lao động,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Người
lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc
liên tục trở lên.
- Người
lao động cung cấp không trung thực thông tin về họ tên, ngày tháng năm
sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ thuật nghề, xác
nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao
kết hợp động lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ Luật lao
động.
Điều 9. Thời hạn báo trước khi đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động.
1.
Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng
lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng. Trừ trường hợp được quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bộ Luật Lao Động thì người lao động không
cần phải báo trước.
- Ít
nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời
hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.
3.
Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không
xác định thời hạn.
- Những trường hợp đặc biệt sẽ căn cứ theo luật
Lao động để giải quyết.
Điều 10. Người lao động và người sử dụng
lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước
trong những trường hợp sau đây:
- Người
lao động không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc
không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp chuyển
người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động theo quy định
tại Điều 29 của Bộ Luật Lao Động.
- Người
lao động không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ
trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi
biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn theo quy định tại
khoản 4 Điều 97 của Bộ Luật Lao Động.
- Bị
người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục
mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, bị cưỡng bức
lao động.
- Người
lao động bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc
- Lao
động nữ mang thai phải nghỉ việc theo giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới
thai nhi theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ Luật Lao Động.
- Người
lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ Luật Lao Động,
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Người
sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến
việc thực hiện hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ
Luật Lao Động.
- Người
lao động không có mặt tại nơi làm việc khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện
hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 31 của Bộ Luật Lao Động.
- Người
lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc
liên tục trở lên.
Điều 11. Người
sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
những trường hợp sau đây:
- Người
lao động ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều
dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Bô Luật Lao Động.
- Người
lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và trường hợp nghỉ khác được
người sử dụng lao động đồng ý.
- Người
lao động nữ mang thai, người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con
dưới 12 tháng tuổi.
Điều 12. Trợ
cấp thôi việc, trợ cấp mất việc
- Trợ
cấp thôi việc: khi hợp đồng lao động chấm dứt theo qui định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 7 của Nội Quy Lao Động này. Người sử dụng lao
động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc
thường xuyên trong doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được
trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương
hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp người lao
động nghỉ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở
lên theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ Luật Lao Động.
- Trợ
cấp mất việc: người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người
lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc
làm do người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định
tại Điều 42 và Điều 43 của Bộ luật lao động, cứ mỗi năm làm việc trả 01
tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
- Trường
hợp có tháng lẻ ít hơn hoặc bằng 06 tháng được tính bằng ½ năm, trên 06
tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
- Thời
gian để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc là tổng thời gian người
lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian
người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định và thời gian
làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp
mất việc làm.
- Tiền
lương để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc là tiền lương bình quân
của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi thôi việc, mất việc.
- Trong
thời hạn 14 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, Người sử
dụng lao động và người lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các
khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên. Trừ trường hợp đặc biệt
theo quy định tại điểm a, b, c, và d khoản 1 Điều 48 của Bộ Luật Lao Động có
thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
Điều 13. Người lao động trước khi thôi
việc phải hoàn thành các thủ tục sau:
- Bàn
giao công việc, hồ sơ tài liệu và các tài sản, vật tư của công ty mà bản
thân được giao trong thời gian đang làm việc.
- Các
điều khoản khác liên quan đến hợp đồng lao động được thực hiện theo luật
pháp lao động hiện hành.
CHƯƠNG III
TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
Điều 14. Tiền lương, Lương tối thiểu và
hình thức trả lương
- Tiền
lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực
hiện công việc theo thỏa thuận. Tiền lương bao gồm mức lương theo công
việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
- Tiền
lương của người lao động được tính theo tiêu chuẩn Thang bảng lương của
Công ty, nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu do nhà nước quy
định. Thang bảng lương tiêu chuẩn được Ban Giám Đốc Công ty và Ban Chấp
Hành Công Đoàn Cơ Sở thống nhất, phê duyệt và công bố cho toàn thể người
lao động được biết.
- Tiền
lương tối thiểu cho người lao động tùy theo từng thời điểm và có thể thay
đổi phù hợp theo Luật pháp lao động của Viêt Nam
- Người
sử dụng lao động phải đảm bảo trả lương bình đẳng, không phân biệt giới
tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
- Hình
thức trả lương tại công ty là lương theo thời gian làm việc. Tiền lương và
các khoản phụ cấp, trợ cấp khác trong tháng được trả vào ngày 12 của tháng
kế tiếp đối với công nhân viên nhận lương bằng tiền mặt, hoặc trả lương vào
ngày 10 của tháng kế tiếp đối với công nhân viên nhận lương qua thẻ ATM.
Nếu những ngày trên trùng vào ngày Chủ nhật thì ngày trả lương sẽ được dời
lên trước một ngày tức là ngày 09 và 11 của tháng kế tiếp.
- Trường
hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân
hàng thì người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc
mở tài khoản và chuyển tiền lương.
Điều 15. Trả lương làm thêm, lương làm ca
2, và ca đêm (ca 3)
1.
Người lao động làm thêm ngoài giờ quy định thì công ty trả lương
làm thêm giờ theo cách tính sau:
Tiền lương làm
thêm giờø |
= |
Tiền lương giờ thực
trảû |
x |
150% hoặc 200% hoặc
300% (Chưa bao gồm tiền lương ngày lễ,
ngày nghỉ có hưởng lương) |
x |
Số giờ làm thêm |
v Trong đó:
a.
Mức 150%, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường.
b.
Mức 200%, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần.
c.
Mức 300% (chưa bao gồm tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng
lương), áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương.
2.
Người lao động làm việc vào ca 2 và ca đêm thì công ty trả
lương như sau:
a.
Tiền phụ
trội ca 2 = Lương theo hợp đồng lao động
/ số ngày làm việc bình thường trong tháng x 30% x số
giờ làm việc ca 2.
b.
Tiền phụ
trội ca 3 = Lương theo hợp đồng lao động
/ số ngày làm việc bình thường trong tháng x 50% x
số giờ làm việc ca 3.
c.
Thời gian làm việc vào ban đêm được xác định từ 22 giờ ngày
hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau.
3.
Tiền lương thực trả:
a.
Tiền
lương ngày = Lương theo hợp đồng lao
động / số ngày làm việc bình thường trong tháng.
b.
Tiền
lương giờ
= Tiền lương ngày / 08 giờ
Điều 16. Bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp
ü Hàng tháng, người
sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp theo qui định và trích từ tiền lương của người lao động theo qui định
để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
CHƯƠNG IV
THỜI GIAN LÀM VIỆC – THỜI GIAN NGHỈ NGƠI
Điều
17.
Thời gian làm việc
- Thời
gian làm việc bình thường không quá 08 giờ một ngày, không quá 48 giờ một
tuần.
- Thời
gian làm việc trong ngày theo các ca chính sau:
a. Hành chánh: 07h30 – 11h30 & từ 12h30 – 16h30 (được
nghỉ giữa giờ ít nhất 60 phút, không tính vào giờ làm việc).
b. Ca 1: 06h00 – 14h00 (được nghỉ giữa giờ ít nhất 30
phút, tính vào giờ làm việc)
c. Ca 2: 14h00 – 22h00 (được nghỉ giữa giờ ít nhất 30
phút, tính vào giờ làm việc)
d. Ca 3: 22h00 – 06h00 ngày hôm sau
(được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào giờ làm việc).
e. Ngoài các ca chính trên giờ làm
việc có thể thay đổi theo tình hình thực tế nhưng phải đảm bảo theo quy định
giờ làm việc của luật lao động.
3. Qui định khác liên quan đến thời
giờ làm việc:
a.
Người
lao động vào làm việc sau giờ quy định hoặc ra về trước giờ quy định được xem
là vào trễ hoặc về sớm.
b.
Lao
động dưới 18 tuổi không được làm việc quá 08 giờ trong ngày và 40 giờ trong
tuần.
4. Quy định đối với thời giờ nghỉ
ngơi
a.
Người
lao động làm việc theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì được nghỉ giữa giờ ít
nhất 30 phút, tính vào giờ làm việc.
b.
Người
lao động làm việc ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào giờ
làm việc.
c.
Người
lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca
khác.
d.
Lao
động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút tính vào thời giờ
làm việc, số ngày có thời gian nghỉ trong thời gian hành kinh là 03 ngày làm
việc trong một tháng.
e.
Lao
động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút
trong thời gian làm việc nhưng vẫn được hưởng đủ lương.
f.
Lao
động nữ làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm hoặc công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và
nuôi con khi mang thai thì được chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn
hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng nguyên lương.
g.
Lao
động khuyết tật được giảm bớt 01 giờ làm việc/ngày mà vẫn được hưởng nguyên
lương.
h.
Lao
động cao tuổi được rút ngắn thời gian làm việc 01 giờ hằng ngày nhưng vẫn hưởng
nguyên lương
i.
Mỗi
tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc
biệt do chu kỳ lao động không thể bố trí nghỉ hàng tuần thì người lao động được
đảm bảo nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
j.
Người
sử dụng lao động thống nhất với người lao động để quyết định sắp xếp ngày nghỉ
hàng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc một ngày khác trong tuần đối với các công việc
đặc thù như (tài xế, bảo vệ, cơ khí, bếp ăn….).
k.
Thời
gian nghỉ ngắn để tập thể dục như sau (giờ nghỉ ngắn này có thể điều chỉnh tùy
vào tình hình thực tế tại xưởng, nhưng đảm bảo mỗi ca có 1 đợt nghỉ ngắn trong
vòng 5 phút):
ü
Hành
chánh: 14:00 – 14:05, or 12:30 – 12:35
ü
Ca
1: 7h30-7h35, 09:00 – 09:05, 11:30-11:35, or 12:30 – 12:35.
ü
Ca
2: 20h30 – 20h35
ü
Ca
3: 04h00 – 04h05
ü
Do
đặc thù của một số bộ phận không thể nghỉ đồng loạt, nên sẽ nghỉ luân phiên
5. Quy định đối với giờ làm thêm
(tăng ca).
a.
Ngoài
08 giờ làm việc bình thường, Người lao động không được làm thêm quá 04
giờ/ngày, tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ
trong 01 ngày, không quá 40 giờ/tháng, không quá 300 giờ/năm.
b.
Tổng
số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ,
tết và ngày nghỉ hằng tuần.
c.
Việc
tổ chức làm thêm phải dựa trên nguyên tắc thỏa thuận giữa công ty và người lao
động, và trên tinh thần tự nguyện của người lao động.
d.
Người
sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm
giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
-
Mang
thai từ tháng thứ 07 trở lên.
-
Đang
nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
e.
Người sử dụng lao động
không được sử dụng lao động khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ
51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng làm thêm giờ, làm
việc vào ban đêm, trừ trường hợp người lao động khuyết tật đồng ý.
Điều 18.
Những ngày lễ Người lao động được nghỉ và hưởng
nguyên lương.
- Những
ngày lễ, tết
a. Tết Dương lịch : 01 ngày (ngày 01 tháng 01).
b. Tết Âm lịch : 05 ngày.
c. Ngày Chiến thắng : 01 ngày (ngày 30 tháng 04).
d. Ngày Quốc tế Lao động : 01 ngày (ngày 01 tháng 05).
e. Ngày Quốc khánh : 02 ngày (ngày 02 tháng 09 dương
lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau).
f. Ngày Giỗ tổ Hùng Vương : 01 ngày (ngày 10 tháng 03 âm
lịch).
- Nếu ngày nghỉ hằng tuần
trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều này thì người lao
động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày làm việc kế tiếp.
- Ngoài những ngày nghỉ lễ
trên, lao động nước ngoài làm việc tại việt nam còn được nghỉ thêm 01 ngày
Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
- Hằng năm, căn cứ vào điều
kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại
điểm b và điểm e khoản 1 Điều này.
Điều 19.
Nghỉ phép năm (nghỉ hằng năm)
1.
Người
lao động làm việc đủ 12 tháng thì được nghỉ hằng năm và được hưởng nguyên lương
như sau:
a.
12
ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường.
b.
14
ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết
tật, người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
c.
16
ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại và nguy
hiểm.
d.
Cứ
đủ 05 năm làm việc thì số ngày nghỉ
hằng năm được tăng thêm 01 ngày.
2.
Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng thì lấy số
ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu
có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính
thành số ngày được nghỉ hàng năm.
3.
Trường
hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày
nghỉ có hưởng lương của người lao động chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình
thường trong tháng thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày
nghỉ hằng năm.
4.
Nếu không có yêu cầu riêng của người lao động, Công
ty sẽ sắp xếp, bố trí lịch nghỉ phép năm cho người lao động, sau khi tham khảo
ý kiến của ban chấp hành Công đoàn cơ sở; người lao động nghỉ phép năm theo
thông báo.
5.
Người
sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý
kiến của người lao động hoặc đại diện người lao động và phải thông báo trước
cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao
động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
6.
Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa
nghỉ hằng năm (phép năm) hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người
sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ (100%).
7.
Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các
phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về
trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài
ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm. Tiền tàu xe,
tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm do hai bên thỏa thuận.
Điều 20. Nghỉ việc riêng
- Nghỉ
việc riêng được hưởng nguyên lương (100%) trong các trường hợp sau:
a.
Bản thân người lao động kết hôn: 05
ngày
b.
Con đẻ, con nuôi kết hôn: 02 ngày
c.
Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha đẻ, mẹ đẻ, cha
nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày
d.
Anh
chị em ruột chết: 02 ngày
- Nghỉ
việc riêng không hưởng lương trong các trường hợp sau:
a. Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà
ngoại chết: 02 ngày
b. Cha hoặc mẹ kết hôn: 01 ngày
c. Anh, chị, em ruột kết hôn: 01
ngày
- Ngoài
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận
với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.
Điều 21. Nghỉ bệnh/ốm
1.
Nghỉ
bệnh: Người lao động bị ốm đau, nếu có giấy xác nhận của cơ quan y tế nơi đăng
ký
khám chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ Bảo hiểm y tế (trừ trường hợp cấp cứu) thì
được hưởng quyền lợi theo quy định của luật bảo hiểm xã hội và pháp luật lao
động.
2.
Thời
gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số
ngày chăm sóc con tối đa 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi, tối đa 15 ngày
làm việc nếu con đủ từ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi (cả cha và mẹ đều được hưởng
thế độ này nếu tham gia BHXH).
Điều 22. Nghỉ do tai nạn lao động
1.
Người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu có các giấy tờ theo quy
định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì được hưởng các quyền lợi theo quy
định của Luật Bảo hiểm xã hội và Luật lao động Việt Nam.
2.
Tùy
theo mức độ thương tật do tai nạn lao động gây ra, người lao động được nghỉ để
điều trị và hưởng nguyên lương căn cứ theo quyết định của cơ quan y tế có thẩm
quyền.
Điều 23. Nghỉ thai sản
1.
Lao
động nữ được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng, thời gian
nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên
thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
2.
Trong
thời gian nghỉ thai sản, lao động nữ được hưởng chế độ thai sản theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
3.
Hết
thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ có thể
nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương nhưng phải thỏa thuận với người sử
dụng lao động.
4.
Trước
khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định tại khoản 1 Điều này, lao động nữ
có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng nhưng người lao động
phải báo trước, được người sử dụng lao động đồng ý và có xác nhận của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe
của người lao động. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm
việc do người sử dụng lao động chi trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ
cấp thai sản theo quy định của luật bảo hiểm xã hội.
5.
Trong
thời gian mang thai, người lao động nữ được phép nghỉ việc để đi khám thai 05
lần, mỗi lần một ngày.
6.
Trường
hợp sẩy thai, nạo thai, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao
động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
a. Nghỉ 10 ngày nếu thai dưới 05
tuần tuổi
b. Nghỉ 20 ngày nếu thai từ 05 tuần
đến dưới 13 tuần tuổi
c. Nghỉ 40 ngày nếu thai từ 13 tuần
đến dưới 25 tuần tuổi
d. Nghỉ 50 ngày nếu thai từ 25 tuần
tuổi trở lên.
7.
Trường
hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ 04
tháng tính từ ngày sinh. Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì người mẹ
được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này.
8.
Khi
thực hiện các biện phát tránh thai thì người lao động được nghỉ việc đối đa
theo quy định như sau:
a. 07 ngày đối với lao động nữ đặt
vòng tránh thai
b. 15 ngày đối với người lao động
thực hiện biện pháp triệt sản
9.
Thai
sản nam: Nam nghỉ khi vợ sinh:
a. 05 ngày nếu vợ sinh thường
b. 07 ngày nếu vợ sinh con phải phẩu
thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi
c. Trường hợp sinh đôi thì được nghỉ
10 ngày, từ sinh ba trở lên cứ thêm 01 con được nghỉ thêm 03 ngày.
d. Vợ sinh đôi trở lên, vợ phải phẫu
thuật thì được nghỉ 14 ngày
e. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ
thai sản đối với lao động Nam được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể
từ ngày vợ sinh con.
f. Hưởng trợ cấp 01 lần: Nếu vợ
không tham gia BHXH và chồng tham gia BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12
tháng trước khi vợ sanh con thì sẽ được hưởng trợ cấp 02 tháng lương tối thiểu
của nhà nước (BHXH chi trả).
Điều 24. Tuổi nghỉ hưu
- Kể
từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động
bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04
tháng đối với lao động nữ, sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với
lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 62 tuổi đối
với lao động nam vào năm 2028, và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm
2035.
- Người
lao động bị suy giảm khả năng lao động, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, làm việc ở vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi
thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 25. Thủ tục xin nghỉ phép
- Nghỉ
phép năm
a. Người lao động muốn nghỉ phép năm
phải làm đơn xin nghỉ phép theo mẫu ít nhất trước 03 ngày làm việc, và gửi cho
Trưởng bộ phận (trừ trường hợp đặc biệt), và được sự chấp thuận của Trưởng bộ
phận.
b. Người lao động nghỉ quá thời hạn
cho phép theo đơn xin thì xem như nghỉ không phép và bị xử lý theo Nội quy lao
động.
- Nghỉ
bệnh, thai sản
a. Khi bị bệnh hay tai nạn lao động
trong giờ làm việc, người lao động đến (hoặc được đưa đến) phòng Y tế Công ty
để được khám bệnh hoặc được sơ cấp cứu (Phòng Y tế công ty sẽ cấp giấy nghỉ,
nếu cần) hoặc chuyển viện (bệnh viện sẽ cấp giấy nghỉ).
b. Do bệnh, tang chế hay tai nạn đột
xuất ở nhà, không thể đi làm được thì người lao động (hoặc người thân) điện
thoại đến Công ty, báo cho quản lý trực tiếp trong vòng 24 giờ vắng mặt, đồng
thời khi trở lại làm việc phải bổ sung các giấy tờ liên quan hợp lệ và hoàn tất
thủ tục xin nghỉ phép trong vòng 24 giờ.
c. Nếu người lao động không hoàn tất
thủ tục xin nghỉ phép hoặc đưa ra lý do không chính đáng thì xem như nghỉ không
có phép.
- Nghỉ
việc riêng không hưởng lương.
Người lao động xin nghỉ việc
riêng không hưởng lương phải làm đơn xin nghỉ theo mẫu và báo cho quản lý trực
tiếp trước khi xuống ca trong ngày và được sự chấp thuận của Trưởng bộ phận
(hoặc người được ủy quyền) mới được nghỉ.
Điều 26. Nghỉ ngừng việc, người lao động được trả lương như
sau:
- Nếu
do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền
lương theo hợp đồng lao động.
- Nếu
do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương, những lao
động khác trong cùng phân xưởng phải ngừng việc thì được trả lương theo mức
do hai bên thỏa thuận, nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
- Nếu
vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do
thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt
động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế
thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:
a. Nếu
ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa
thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu.
b. Trường
hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên
thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên
không thấp hơn mức lương tối thiểu.
CHƯƠNG V
TRẬT TỰ TRONG DOANH NGHIỆP
Điều 27. Đối với người lao động
1.
Người
lao động khi ra vào làm việc phải tuân theo sự kiểm soát và hướng dẫn của nhân
viên bảo vệ của Công ty.
2.
Người
lao động khi vào làm việc phải mặc đồng phục, đeo thẻ cá nhân do Công ty cấp và
cài/đeo
vào nơi dễ nhìn thấy trên áo.
3.
Người
lao động phải đi làm đúng giờ, đi trễ phải có giấy vào cổng được Trưởng bộ phận
và/hoặc Trưởng phòng Nhân sự chấp thuận.
4.
Người
lao động khi vào làm việc không được mang vũ khí, ma túy, văn hóa phẩm đồi
trụy, chất gây cháy nổ, vật dụng không cần thiết vào công ty.
5.
Người
lao động không được mang đồ ăn, thức uống vào Công ty hoặc từ nhà ăn vào phân
xưởng.
6.
Người
lao động khi vào làm việc không được ở trong tình trạng say rượu bia, ma túy và
các chất kích thích khác.
7.
Người
lao động khi vào làm việc cũng như khi kết thúc ca làm việc phải quét thẻ hoặc
quét vân tay để chấm công.
8.
Người
lao động phải vào vị trí làm việc đúng giờ, không được rời khỏi vị trí làm việc
không do nhu cầu chức năng cơ thể hoặc không được phép.
9.
Người
lao động không được đến các bộ phận khác, gây ảnh hưởng đến công việc của người
khác nếu không được phép.
10. Người lao động không được kéo dài
thời gian nghỉ giữa ca quá quy định.
11. Người lao động không được ngủ
trong giờ làm việc (trừ nghỉ giữa ca).
12. Người lao động không được bài
bạc, buôn bán dưới mọi hình thức.
13. Người lao động không được ăn tại
nơi làm việc.
14. Người lao động không được uống
rượu, bia hay sử dụng các chất ma túy khi vào Công ty làm việc.
15. Người lao động không được hút
thuốc ngoài khu vực quy định.
16. Người lao động không được sử dụng
chất dễ gây cháy nổ, đốt lửa, nấu nướng dưới bất cứ hình thức nào tại nơi làm
việc hoặc nơi cấm mà không được phép.
17. Người lao động không được leo
trèo cây xanh, hái/bẻ hoa hoặc trái
cây mà không được phép.
18. Người lao động không được làm
việc riêng trong giờ làm việc.
19. Người lao động không được đi lại
nơi khu vực cấm mà không được phép.
20. Người lao động không tự ý di dời,
tháo dỡ máy móc, thiết bị, phương tiện làm việc khi không có sự đồng ý của Quản
lý.
21. Người lao động chỉ được phép thực
hiện nhiệm vụ trong công việc được phân công
22. Người lao động phải bảo quản tài
sản, phương tiện của Công ty giao cho trong quá trình công tác và không được sử
dụng tài sản của Công ty vào mục đích riêng.
23. Người lao động phải chấp hành
nghiêm chỉnh mệnh lệnh điều hành sản xuất, kinh doanh, nghiệp vụ của Quản lý bộ phận.
24. Người lao động phải tôn trọng lẫn
nhau; không được gây mất trật tự, cãi nhau, chửi nhau, đánh nhau.
25. Người lao động không được lợi
dụng chức vụ, nhiệm vụ, quyền hạn để tham ô tài sản của Công ty; đòi hỏi hoặc
nhận hoa hồng, quà cáp của đối tác, đồng nghiệp.
26. Người lao động muốn về sớm so với
giờ quy định phải có giấy phép ra cổng được Trưởng bộ phận chấp thuận.
Điều 28. Quyền tự do lập hội
- Người
lao động được tự do tham gia lập hội như: tham gia công đoàn, chi bộ, chi đoàn
thanh niên và các tổ chức khác do người lao động tự chọn mà không có sự gây
rối, gây khó khăn cản trở.
- Công
nhân có quyền bầu ra người lãnh đạo và đại diện cho tổ chức mà họ lựa
chọn.
- Công
ty cung cấp các điều kiện thuận lợi hợp lý để tổ chức hoạt động một cách
hiệu quả.
Điều
29.
Đối với khách
- Khách
đến liên hệ công tác phải tuân theo chính sách về an ninh của Công ty và
được nhân viên bảo vệ hướng dẫn.
- Khách
liên hệ công tác được tiếp tại phòng khách Công ty.
- Khách
liên hệ về việc riêng được tiếp tại cổng Công ty trong giờ nghỉ giải lao;
người lao động muốn tiếp khách riêng trong giờ làm việc phải có giấy phép
của Trưởng bộ phận.
CHƯƠNG VI
AN TOÀN
- VỆ SINH LAO ĐỘNG
Điều 30. An toàn – Vệ sinh
lao động
- An
toàn lao động:
a.
Người
lao động được hướng dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao động trước khi nhận
việc và được cấp phát đồng phục, trang bị bảo hộ lao động thích hợp với từng bộ
phận/công việc.
b.
Người
lao động có trách nhiệm thực hiện, tuân thủ đầy đủ quy trình vận hành thao tác
máy móc; tham gia đầy đủ các buổi huấn luyện, hướng dẫn quy trình, quy phạm về
an toàn lao động, an toàn kỹ thuật do Công ty tổ chức.
c.
Trong
suốt quá trình làm việc, người lao động phải mang bảo hộ lao động thích hợp
được Công ty cấp phát với từng bộ phận/công việc và tuân thủ chính sách an toàn
của Công ty.
d.
Người
lao động không được sử dụng, điều khiển, sửa chữa xe cộ, máy móc thiết bị mà
không được phép hoặc ngoài nhiệm vụ được giao.
e.
Trong
trường hợp có nguy cơ xẩy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, người lao động
được phép nhanh chóng rời vị trí làm việc sau đó báo ngay cho Quản lý trực tiếp
biết.
f.
An
toàn, phòng chống cháy nổ là nghĩa vụ và trách nhiệm của mọi người.
-
Công
ty thành lập đội phòng cháy chữa cháy dưới sự hướng dẫn, tập huấn của Cảnh sát
phòng cháy chữa cháy theo luật định.
-
Công
ty kiểm định dụng cụ chứa áp suất, áp lực (nồi hơi), thiết bị nâng hạ theo luật
định.
-
Công
ty có trách nhiệm kiểm tra an toàn điện nước; phòng chống cháy nổ…
g.
Khi
tai nạn lao động xảy ra, Công ty thực hiện việc sơ cấp cứu cho người bị nạn và
nếu cần, gởi nạn nhân đi bệnh viện cấp cứu. Hiện trường tai nạn được giữ nguyên
và nếu cần thiết, thông báo cho các cơ quan chức năng để tiến hành điều tra
theo luật định.
- Vệ sinh lao
động:
c.
Người
lao động làm việc tại Công ty có nghĩa vụ chấp hành các qui định về bảo vệ môi
sinh, môi trường tại nơi làm việc. Công ty thực hiện pháp lệnh bảo hộ lao động,
qui định tiêu chuẩn vệ sinh lao động cho người lao động.
d.
Người
lao động chấp hành nghiêm chỉnh nguyên tắc giữ gìn vệ sinh máy móc, thiết bị,
dụng cụ làm việc.
e.
Người
lao động có trách nhiệm thu dọn vệ sinh nơi làm việc; nguyên liệu, phế liệu,
bán thành phẩm, thành phẩm phải được để đúng nơi quy định, đảm bảo an toàn cho
mặt bằng sản xuất.
f.
Người
lao động không được đun nấu, ăn uống (trừ nước uống bình thường) tại nơi làm
việc; giữ gìn vệ sinh, sạch sẽ nơi làm việc, nhà ăn (không xả rác, khạc nhổ bừa
bãi…); đi tiêu tiểu đúng nơi quy định.
g.
Người
lao động được kiểm tra sức khỏe định kỳ hàng năm theo luật định, chi phí do
Công ty phụ trách.
CHƯƠNG VII
KỶ LUẬT LAO ĐỘNG
& TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
Điều 31. Quy định chung
1. Kỷ luật lao động là những quy
định về việc tuân thủ theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh
doanh thể hiện trong Nội quy lao động.
2. Người vi phạm kỷ luật lao động
tùy theo mức độ vi phạm, bị xử lý theo một trong những hình thức sau đây:
a. Khiển trách bằng văn bản với thời
hạn tối đa là 03 tháng.
b. Kéo dài thời hạn nâng lương không
quá 06 tháng.
c. Cách chức.
d. Sa thải.
3. Không được áp dụng nhiều hình
thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động.
4. Khi
một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ
áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
- Người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật lao động đối
với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a.
Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của
người sử dụng lao động
b.
Người lao động đang bị tạm giữ, tạm giam
c.
Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác
minh và kết luận đối với hành vi vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật lao động.
d.
Người lao động nữ mang thai, người lao động nghỉ thai
sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
e.
Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi
phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất
khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
- Nhân viên Bảo vệ có quyền áp
dụng hình thức xét người đối với những trường hợp bị tình nghi lấy cắp tài
sản công ty. Việc khám xét phải được thực hiện theo nguyên tắc: nam khám
nam, nữ khám nữ (phải tế nhị, lịch sự). Không được lợi dụng việc khám xét
để xúc phạm người lao động.
Điều 32. Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật
lao động.
1. Người
sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động
2. Phải
có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động
đang bị xử lý kỷ luật .
3. Người
lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện
người lao động bào chữa.
4. Việc
xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
Điều 33. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động
- Thời
hiệu xử lý kỷ luật lao động là 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm;
trường hợp hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản,
tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh của người sử dụng lao động thì thời
hiệu xử lý kỷ luật lao động là 12 tháng.
- Khi hết thời gian quy định tại điểm a, b, c, d khoản 5 Điều 31 của
Nội quy lao động này, nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ
60 ngày thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng không
quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
- Người sử dụng lao động phải ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động
trong thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này.
- Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là
người có thẩm quyền ra quyết định xử lý kỷ luật lao động đối với người lao
động
- Người lao động bị khiển trách sau 03 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật kéo
dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức sau
03 năm kể từ ngày bị xử lý, nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động
thì đương nhiên được xóa kỷ luật.
Điều 34. Các hình vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động
- Xâm phạm sức khỏe, danh dự, tính mạng, uy tín, nhân phẩm của người lao
động.
- Phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động.
- Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không
được quy định trong Nội quy lao động hoặc không thỏa thuận trong hợp đồng
lao động đã giao kết hoặc pháp luật về lao động không có quy định.
Điều 35. Hồ sơ xử lý kỷ luật lao động bao gồm:
a.
Biên bản ghi nhận sự việc
b.
Bản
tường trình sự việc
c.
Biên bản cuộc họp xử lý kỷ luật lao động
d.
Quyết
định kỷ luật
e.
Bản cam kết (không áp dụng cho hình thức sa thải)
f.
Hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến việc vi phạm (nếu có)
Điều 36. Hành vi vi phạm kỷ luật lao động và mức xử lý kỷ luật lao động.
A.
Hình thức xử lý kỷ luật KHIỂN
TRÁCH BẰNG VĂN BẢN VỚI THỜI HẠN 03 THÁNG được áp dụng cho các hành vi vi
phạm sau:
1.
Đã
nhắc nhở nhiều lần mà vẫn tái phạm
2.
Đi
làm trễ, ra về sớm mà không có lý do chính đáng, nghỉ đi ăn cơm sớm hoặc trở
lại nơi làm việc sau khi ăn cơm xong quá thời gian quy định.
3.
Làm
việc riêng, hoặc sử dụng điện thoại di động cho việc riêng trong giờ làm việc,
tự ý rời vị trí làm việc khi chưa được phép của quản lý.
4. Không tuân thủ quy định về đồng phục công ty
(quần, áo, giày), hoặc không đeo thẻ nhân viên trong giờ làm việc.
5. Nghỉ không phép 01-02 ngày mà
không có lý do chính đáng.
6. Mang thức ăn (các loại bánh kẹo,
trái cây, sữa…), nước uống có ga hoặc có màu (trừ nước uống bình thường) vào
Công ty hoặc lấy thức ăn từ nhà ăn vào phân xưởng để ăn uống tại nơi làm việc
7.
Đi
làm mà không quét thẻ ra/ vào ca từ 02 lần trở lên trong tháng
8.
Sử
dụng thiết bị văn phòng; máy móc, dụng cụ sản xuất cho mục đích cá nhân khi
chưa được phép quản lý
9.
Không
tuân theo sự phân công hoặc chỉ thị hợp lý của người quản lý
10. Tự ý tập trung tại khu vực quét
thẻ sớm hơn thời gian quy định trước giờ ra ca
11. Người lao động quét thẻ vào sớm
hơn 15 phút hoặc quét thẻ ra trễ hơn 15 phút so với ca làm việc mà không được
sự đồng ý tăng ca từ quản lý.
12. Ký giấy tăng ca giùm người khác
hoặc nhờ người khác ký giấy tăng ca giùm.
13. Người lao động làm việc trong giờ
nghỉ trưa, nghỉ giữa ca, nghỉ ngắn, làm việc trước hoặc sau giờ quy định mà
chưa được sự đồng ý của cấp quản lý.
14. Công nhân viên thiếu trách nhiệm
khi thực hiện công việc để gây hư hỏng, mất mát tài sản công ty chưa đến mức độ
nghiêm trọng.
15. Xả rác, đi tiêu tiểu không đúng
nơi quy định. Viết, vẽ bậy ở các khu vực của công ty.
16. Lái xe trong khuôn viên nhà máy
quá tốc độ cho phép, không đội nón bảo hiểm theo quy định của luật giao thông, quá
khối lượng chuyên chở theo quy định (kể cả chưa gây hậu quả).
17. Không thực hiện đúng trình tự xin
nghỉ phép.
18. Ký giấy tăng ca mà không tăng ca
nếu không có lý do chính đáng, hoặc tự ý làm thêm giờ nhưng không có sự đồng ý
của cấp trên.
19. Chen lấn, xô đẩy, không xếp hàng
khi quét thẻ.
20. Để khay ăn bừa bãi, không mang
đến nơi quy định sau khi ăn xong.
21. Quét thẻ chấm công giùm người
khác hoặc nhờ người khác quét thẻ giùm nhưng có mặt tại công ty vào thời gian
quét thẻ.
22. Thời gian hút thuốc trong giờ làm
việc quá quy định của nhà máy.
23. Không tuân thủ phân loại rác sản
xuất theo quy định của nhà máy
B.
Hình thức xử lý kỷ luật KÉO
DÀI THỜI HẠN NÂNG LƯƠNG KHÔNG QUÁ 06 THÁNG được áp dụng cho các hành vi vi
phạm sau:
1.
Đang
thi hành xử lý kỷ luật 03 tháng mà tiếp tục vi phạm các hành vi vi phạm được
quy định tại điểm A của Điều này.
2.
Nghỉ
không phép từ 03 - 04 ngày trong tháng mà không có lý do chính đáng.
3.
Ngủ
ở trong hay ngoài phân xưởng trong giờ làm việc (trừ giờ nghỉ giữa ca). Hoặc cố
tình bỏ về trong giờ làm việc khi chưa có sự đồng ý của quản lý (ra về mà không
có giấy ra cổng).
4.
La
lối, cãi cọ, gây mất trật tự trong công ty hoặc nơi làm việc.
5.
Cố
tình khiếu nại, tố cáo, vu oan, ngụy tạo bằng chứng hoặc làm chứng gian gây ảnh
hưởng đến uy tín, danh dự, nhân phẩm, tinh thần và thể chất, lợi ích của quản
lý cấp trên hoặc đồng nghiệp.
6.
Sửa
đổi hoặc báo cáo không đúng sự thật, bao che cho người có hành vi vi phạm quy
định của công ty.
7.
Cho
mượn hoặc mượn thẻ của người khác làm thế ngày công hoặc làm tăng ca.
8.
Cắt
hủy /hoặc thủ tiêu phế phẩm, bán thành phẩm hư hỏng mà không được phép của quản
lý.
9.
Sử
dụng nguyên vật liệu của công ty cho mục đích cá nhân (kể cả nguyên vật liệu
thải).
10. Sử dụng nguyên vật liệu quá hạn
mức qui định hoặc sai mục đích gây tổn thất cho công ty, giấu diếm, không báo
cáo nguyên vật liệu thừa hoặc xử lý nguyên vật liệu thừa sai qui định.
11. Tuyên truyền các nội dung mang ý
nghĩa xuyên tạc về các chính sách, quy định của công ty.
12. Vi phạm các thao tác, quy trình
sản xuất, quy trình an ninh sản phẩm, quy định an toàn lao động, vệ sinh lao
động hoặc các quy định về nghiệp vụ. Vi phạm quy định về phòng chống cháy nổ,
gây hậu quả không nghiêm trọng về người và tài sản.
13. Thiếu tinh thần trách nhiệm, gây
hư hỏng, mất mát tài sản Công ty. Để kẻ gian đột nhập vào Công ty hoặc để kẻ
gian chạy, trốn thoát, hoặc bản thân công nhân tự ý trèo tường vào công ty.
14. Hút thuốc không đúng nơi quy định
của công ty.
15. Vào làm việc trong tình trạng say
xỉn do rượu, bia, hoặc mang rượu, bia vào nơi làm việc để uống.
16. Buôn bán trong công ty
17. Người lao động tự ý sử dụng chai
nước suối hoặc các dụng cụ không do công ty qui định để đựng các loại hóa chất.
18. Vận hành máy bằng một nút đối với
máy có yêu cầu vận hành bằng hai tay, hoặc 02 người vận hành 01 máy đối với máy
yêu cầu vận hành 01 người.
19. Vô hiệu hóa chức năng nút vận
hành hoặc khóa liên động của máy.
20. Lái xe nâng không có bằng lái.
21. Làm việc trên cao, hàn, cắt kim
loại, làm việc trong không gian hạn không có giấy phép, sử dụng phương tiện
hoặc dụng cụ làm việc không đúng theo qui định an toàn.
22. Không đeo bảo hộ lao động do công
ty cung cấp trong quá trình làm việc.
23. Có hành vi âu yếm thân mật quá
mức tại nơi làm việc, ảnh hưởng những người làm việc xung quanh (có sự đồng
thuận của 02 bên, không phân biệt giới tính).
24. Người lao động không tham gia
khám sức khỏe hàng năm do nhà máy tổ chức
25. Vi phạm quy định về an toàn gây
ra tai nạn cho mình và người khác
26. Tự ý tháo bỏ hoặc vô hiệu hóa các
che chắn bảo vệ an toàn của máy
27. Tự ý sử dụng trang thiết bị chữa
cháy không đúng mục đích
28. Gian dối trong việc nghỉ phép (mua
giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH, vv.)
C.
Hình thức xử lý kỷ luật CÁCH
CHỨC được áp dụng cho các hành vi vi phạm sau (nếu công nhân vi phạm những
trường hợp dưới đây thì bị xử lý theo hình thức kỷ luật 06 tháng tại điểm B
Điều này).
1.
Đánh
nhau chưa gây thương tích nghiêm trọng.
2.
Tự
ý đưa người ngoài vào công ty làm việc hoặc làm thay mà không thông qua phòng
Nhân sự công ty.
3.
Dùng
lời lẽ sỉ nhục/ lăng mạ, hoặc có hành vi đe dọa, sử dụng bạo lực đối với cấp
trên, cấp dưới, đồng nghiệp trong và ngoài phạm vi công ty.
4.
Giả
mạo hồ sơ, chứng từ hoặc chữ ký của các cấp quản lý.
5.
Quét
thẻ chấm công giùm người khác hoặc nhờ người khác quét thẻ giùm mà không đi
làm, hoặc đi trễ, về sớm, hoặc không có mặt tại thời gian quét thẻ.
6.
Chỉnh
sửa, thay đổi ghi nhận về ngày công trên sổ hoặc trên máy chấm công làm sai
lệch thời gian.
7.
Quản
lý không tốt, thiếu trách nhiệm, dẫn đến cấp dưới gây sai sót chưa đến nghiêm trọng
trong quá trình thực hiện công việc làm tổn thất đến tài sản và uy tín của công
ty.
8.
Sao
chép tài liệu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, quay phim, chụp ảnh
(bằng bất cứ phương tiện nào) trong phân xưởng tại khu vực cấm mà không được
phép
9.
Thực
hiện các hành vi mê tín trong công ty như: Bói toán, lên đồng, … Tuyên truyền,
cổ động các nội dung mê tín. Hoặc truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy trong phạm vi
công ty.
10. Mang các vật dụng, vũ khí nguy
hiểm như: Dao, kéo, gậy, súng, đạn, … Hoặc hàng quốc cấm vào công ty (tùy theo
thẩm quyền công ty giải quyết, hoặc chuyển giao đến cơ quan pháp luật giải
quyết).
11. Vi phạm các hành vi quấy rối, trả
thù, hay trù dập người khác.
12. Vi phạm các hành vi về lao động
cưỡng bức theo quy định.
13. Vi phạm các hành vi về phân biệt
đối xử trong mọi tình huống trong nhà máy
D.
Hình thức xử lý kỷ luật SA
THẢI được áp dụng cho các hành vi vi phạm sau:
1. Tái phạm các hành vi vi phạm
trong thời hạn đang thi hành kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương, hoặc đang bị
xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
2. Người lao động có hành vi tham ô,
chiếm dụng tài sản của công ty, đồng nghiệp
3. Người lao động có hành vi tổ
chức, tham gia đánh bài, cờ bạc, tài xỉu dưới mọi hình thức.
4. Người lao động có hành vi trộm
cắp, hoặc thông đồng trộm cắp tài sản, tài liệu mật của công ty.
5. Cố ý phá hoại tài sản của công
ty, tiêu thụ tài sản do trộm cắp của công ty.
6. Hút thuốc tại các khu vực cấm
(khu vực dễ cháy trong phạm vi công ty) như sau:
-
Khu
vực cán mỏng liệu – Xưởng 4 (kho Nguyên Vật Liệu).
-
Khu
vực in lụa -> xưởng 5
-
Khu
vực pha keo (mixing room ) -> các xưởng
-
Khu
vực cán liệu cao su -> xưởng 8
-
Khu
vực UV, phun sơn -> xưởng 6
-
Khu
vực nhà máy xử lý nước thải
-
Khu
vực nhuộm túi hơi (airbag)-> DCS
-
Khu
vực kho hóa chất -> xưởng 4
-
Khu
vực gas -> trước nhà ăn
-
Khu
vực nhà rác (RMCC)
-
Khu
vực hàn -> khu vực cơ khí
-
Kho
thành phẩm -> các xưởng
-
Khu
vực bồn chứa dầu -> Trạm điện
7. Dụ dỗ, ép buộc đồng nghiệp lãng
công, đình công trái pháp luật.
8. Tiết lộ bí mật công nghệ, kinh
doanh của công ty, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động.
9. Cố ý đánh người gây thương tích
trong và ngoài phạm vi công ty, hoặc sử dụng hung khí để đe dọa đồng nghiệp,
cấp trên hoặc cấp dưới.
10. Sử dụng, tàng trữ, mua bán trái
phép chất ma túy, chất gây nghiện hoặc các chất kích thích khác trong phạm vi
công ty.
11. Có hành vi đưa hoặc nhận hối lộ
từ các nhà thầu, nhà cung cấp hàng hóa, đối tác của công ty
12. Có hành vi gây thiệt hại nghiêm
trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của
người sử dụng lao động.
13. Người lao động tự ý bỏ việc 05
ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày, hoặc 20 ngày cộng
dồn trong thời hạn 365 ngày kể từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do
chính đáng.
14. Có hành vi quấy rối tình dục tại
nơi làm việc được quy định tại Điều 43 của Nội quy lao đồng này.
15. Đổ hóa chất (dầu nhớt, màu, …)
vào hệ thống cống thoát nước mưa và nước thải của công ty.
Điều 37. Tạm
đình chỉ công việc.
1.
Đối
với những vi phạm có tính chất phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp
tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh, người sử
dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi đã tham
khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
2.
Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày,
trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình
chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc. Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người
lao động trở lại làm việc.
3.
Trường hợp người lao động bị xử lý
kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm
ứng.
4.
Trường hợp người lao động không bị
xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho
thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
Điều
38. Trách nhiệm vật chất.
- Người lao động làm hư hỏng
dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử
dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hoặc Nội quy
lao động của người sử dụng lao động. Trường hợp người lao động gây thiệt
hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng lương tối
thiểu vùng do chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm
việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng
tiền lương và bị khấu trừ hàng tháng vào lương theo quy định tại khoản 3 Điều 102 của bộ
luật lao động.
- Người lao động làm mất dụng
cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác được giao hoặc tiêu
hao vật tư quá định mức cho phép thì phải bồi thường thiệt hại một phần
hoặc toàn bộ theo thời giá thị trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm
thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm; trường hợp do thiên tai,
hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm,
thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không
thể khắc phục được mặt dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng
cho phép thì không phải
bồi thường.
Điều
39. Nguyên tắc và trình tự, thủ tục xử lý bồi
thường thiệt hại
1.
Xử
lý bồi thường thiệt hại: Việc
xem xét, quyết định mức bồi thường thiệt hại phải căn cứ vào lỗi, mức độ thiệt
hại thực tế và hoàn cảnh thực tế gia đình, nhân thân và tài sản của người lao
động.
- Thời hiệu xử lý bồi thường
thiệt hại
a.
Thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại là 06 tháng kể
từ ngày người lao động có hành vi làm hư hỏng, làm mất dụng cụ, thiết bị hoặc
làm mất tài sản của người sử dụng lao động hoặc tài sản khác do người sử dụng
lao động giao hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao
động hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.
b.
Không xử lý bồi thường thiệt hại đối với người lao
động đang trong thời gian quy định tại khoản 4 Điều 122 của Bộ luật lao động
như sau:
- Nghỉ ốm
đau, điều dưỡng, nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động.
- Đang bị
tạm giữ, tạm giam.
- Đang
chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh về hành vi vi phạm.
- Người
lao động nữ mang thai, người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng
tuổi.
c.
Khi hết thời gian quy định điểm b khoản 2 Điều này,
nếu hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì được kéo dài
thời hiệu xử lý bồi thường thiệt hại nhưng không quá 60 ngày kể từ ngày hết
thời gian nêu trên.
Điều
40. Khiếu nại về kỷ
luật lao động, trách nhiệm vật chất
Người bị xử lý kỷ
luật lao động, bị tạm đình chỉ công việc hoặc phải bồi thường theo chế độ trách
nhiệm vật chất nếu thấy không thỏa đáng có quyền khiếu nại với người sử dụng
lao động, với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu
giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo trình tự do pháp luật quy định.
Điều 41.
Bảo vệ tài sản, bảo vệ bí mật
công nghệ và bí mật kinh doanh
Phân cấp trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ tài sản Công
ty như sau:
1.
Trưởng
bộ phận chịu trách nhiệm giữ gìn và bảo quản các trang thiết bị, máy móc,
nguyên phụ liệu, bán thành phẩm, thành phẩm cũng như dụng cụ an toàn – vệ sinh
lao động.
2.
Sản
phẩm, vật tư, tài liệu, tài sản của Công ty khi giao – nhận từ bộ phận này sang
bộ phận khác, Trưởng bộ phận phải kiểm tra đầy đủ số lượng, chủng loại, quy
cách và thể hiện rõ ràng bằng biên bản bàn giao
3.
Trưởng
bộ phận có trách nhiệm quản lý, bảo quản hồ sơ, tài liệu thuộc trách nhiệm đơn
vị mình quản lý.
4.
Tất
cả số liệu, tài liệu (kể cả thư điện tử) liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Công ty đều phải được bảo quản nghiêm ngặt, lưu trữ theo quy định;
người lao động không được tự tiện tẩy xóa, sửa chữa, sao chép khi chưa có sự
đồng ý của người Quản lý;
người lao động không được tiết lộ hoặc đưa ra khỏi Công ty khi chưa được phép
của Tổng giám đốc.
5.
Tổng
Giám đốc (hoặc người được Tổng Giám đốc ủy quyền) là người tiếp xúc hoặc cung
cấp thông tin cần thiết cho báo chí; người lao động không được tự tiện phát ngôn nếu chưa
được phép.
6.
Khi
thôi việc, người lao động phải bàn giao công việc, sổ sách, trả lại trang thiết
bị và các vật dụng khác đã được cấp phát.
Điều
42. Thu phát, giao nhận, bảo quản
công văn, tài liệu
1.
Toàn
bộ công văn đến bao gồm: công văn, thư tín, fax, điện tín, … Nhân viên tổng vụ
tiếp nhận và vào sổ theo dõi, sau đó phân phát đến các khoa liên quan trong
thời gian nhanh nhất. Người nhận phải ký xác nhận và ghi rõ ngày nhận.
2.
Các
biên bản, công văn, hồ sơ, tài liệu, … của các phòng ban liên quan phải được
soạn thảo, phê duyệt, kiểm soát trước khi gửi ra bên ngoài.
3.
Các
khoa, phòng ban có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo đúng qui
định pháp luật về quản lý, lưu trỡ hồ sơ, tài liệu.
Điều
43. Quấy rối tình dục tại nơi làm việc
1.
Quấy rối tình dục là bất kỳ
hành vi nào dưới dạng trao đổi như đề nghị, yêu cầu, gới ý, đe dọa, ép buộc đổi
quan hệ tình dục lấy bất kỳ lợi ích nào liên quan đến công việc, hoặc những
hành vi có tính chất tình dục không nhằm mục đích trao đổi, nhưng khiến môi
trường làm việc trở nên khó chịu và bất an, gây tổn hại về thể chất, tinh thần,
hiệu quả công việc và cuộc sống của người bị quấy rối.
2.
Quấy rối tình dục tại nơi làm
việc bao gồm:
a.
Hành vi mang tính thể chất
gồm hành động, cử chỉ, tiếp xúc, tác động vào cơ thể mang tính tình dục hoặc
gợi ý tình dục như đụng chạm thân thể không mong muốn bao gồm sờ mó, sờ soạng,
vuốt ve, cấu véo, ôm ấp, sàm sỡ hay hôn cho tới tấn công tình dục, cưỡng dâm,
hiếp dâm hoặc cản trở sự di chuyển, …).
b.
Quấy rối tình dục bằng lời
nói gồm lời nói trực tiếp, qua điện thoại hoặc qua phương tiện điện tử có nội
dung tình dục hoặc có ngụ ý tình dục như bình phẩm không mong muốn về tình dục,
kể cả bình phẩm về thân thể, ngoại hình, hay cơ thể của một người nào đó, hoặc
hoạt động tình dục của người khác, và những sự tiếp cận hay đề nghị có tính
chất tình dục.
c.
Quấy rối tình dục phi lời nói
gồm ngôn ngữ cơ thể, trưng bày, miêu tả tài liệu trực quan về tình dục hoặc
liên quan đến hoạt động tình dục trực tiếp hoặc qua phương tiện điện tử như phô
bày các tài liệu khiêu dâm, hình ảnh, vật, màn hình máy tính, các áp phích, thư
điện tử, ghi chép, tin nhắn liên quan đến tình dục.
d.
Đã hoặc có những ẩn ý đưa ra
những đề nghị ưu ái về công việc (phân công công việc tốt hơn hoặc đối xử trong
công việc tốt hơn) để đổi lấy quan hệ tình dục.
e.
Đối xử kỳ thị với nhân viên
để trả thù vì từ chối sự tiếp cận có tính chất tình dục.
3.
Bất cứ ai vi phạm một trong
các hành vi quấy rối tại khoản 2 Điều này sẽ bị xử lý kỷ luật lao động bằng
hình thức sa thải. Người tố cáo sai sự thật sẽ bị xử lý kỷ luật theo Điều 36.B.5
của Nội Quy Lao Động này.
4.
Các cá nhân cung cấp thông
tin, báo cáo những hành vi liên quan đến cách đối xử, hành vi quấy rối hoặc lạm
dụng được đảm bảo giữ bí mật, danh dự, uy tín, nhân phẩm, không bị trừng phạt,
hoặc bị trả thù hoặc ảnh hưởng đến công việc của nạn nhân bị quấy rối tình dục,
người khiếu nại, tố cáo và người bị khiếu nại, bị tố cáo.
5.
Bất kì ai trả thù, hay trù
dập một người nào đó tố cáo hành vi quấy rối tình dục thì bị xử lý kỷ luật lao
động theo nội quy lao động.
6.
Việc bồi thường thiệt hại cho
hành vi quấy rối tình dục được thực hiện theo quy định của pháp luật.
7.
Để ngăn ngừa quấy rối tình
dục tại nơi làm việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm như sau:
a.
Đào tạo, tuyên truyền, nâng
cao nhận thức cho người lao động về những hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm
việc.
b.
Xây dựng chính sách phòng
chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc và quy trình giải quyết khiếu nại, tố
cáo nhằm đảm bảo an toàn cho người bị quấy rối, người khiếu nại, người bị khiếu
nại, bị tố cáo.
c.
Nhanh chóng xử lý người lao
động có hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc, và đưa ra các biện pháp
khắc phục phù hợp tùy vào trường hợp cụ thể.
CHƯƠNG VIII
GÓP Ý, KHIẾU NẠI và
TỐ CÁO
Điều 44.
Góp ý, khiếu nại và tố cáo
- Người
lao động có quyền đóng góp ý kiến, đề nghị hoặc nêu sự quan tâm của mình
về sản xuất, quản lý; hoặc khiếu nại, tố cáo những hành vi không phù hợp
trong quan hệ lao động thông qua các kênh tiếp nhận ý kiến người lao động
như thùng thư góp ý, nhân viên đi lấy ý kiến tại các xưởng làm việc, điện
thoại hoặc trực tiếp với nhân sự, công đoàn cơ sở, …
- Công
ty khuyến khích người lao động góp ý, khiếu nại hoặc tố cáo; thư nặc danh
cũng được xem xét, theo dõi, điều tra một cách hợp lý.
CHƯƠNG
IX
GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP LAO ĐỘNG
Điều 45.
Giải quyết tranh chấp lao động
- Việc
giải quyết tranh chấp lao động (nếu có) trước hết được tiến hành bằng
thương lượng trực tiếp giữa hai bên; tôn trọng lợi ích của hai bên và của
xã hội; công khai, khách quan; nhanh chóng và đúng pháp luật; có sự tham
dự của đại diện hai bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
- Công
ty thành lập Hội đồng hòa giải lao động cơ sở với sự tham gia của Ban chấp
hành công đoàn cơ sở theo luật định để hòa giải các tranh chấp lao động.
- Trường
hợp không đạt được thỏa thuận thì các thủ tục được tiến hành theo quy định
của pháp luật lao động của nước CHXHCN Việt Nam.
CHƯƠNG X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 46. Hiệu
lực của nội quy lao động
- Bản
Nội
quy lao động này được đăng ký tại Ban Quản lý Khu kinh tế Tây Ninh và
chính thức áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
- Nội
quy lao động này được công bố rộng rãi cho người lao động trong Công ty để
nghiêm chỉnh chấp hành.
- Tiếng
việt là ngôn ngữ chính được đăng ký và sử dụng, bản dịch bằng ngôn ngữ
khác chỉ có giá trị tham khảo nội bộ.
- Nội
quy lao động được lập thành 03 bản có giá trị như nhau. Trong đó, người sử
dụng lao động (công ty) giữ 01 bản, công đoàn cơ sở giữ 01 bản, Ban quản
lý Khu Kinh Tế Tây Ninh giữa 01 bản.
- Tổng
Giám đốc Công ty Cổ Phần Việt Nam Mộc Bài có quyền sửa đổi, bổ sung hoặc
hủy bỏ những quy định trong bản nội quy này để phù hợp với tình hình hoạt
động kinh doanh của Công ty. Việc sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ này sẽ được
đăng ký với Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Tây Ninh.
Điều 47.
Những trường hợp không được đề
cập đến trong nội quy
Những
trường hợp khác không được ghi trong bản nội quy lao động này, sẽ được Công ty
giải quyết theo bản thỏa ước lao động tập thể hoặc pháp luật của nước Cộng Hòa
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, tùy theo văn bản nào có lợi hơn cho người lao động.
TM.
BCH/CĐCS
Tây Ninh, ngày 18 tháng 12
năm 2020
Chủ
Tịch Tổng Giám Đốc
NGUYỄN
HỒNG ANH NAM
JUNG DAE
Nhận xét
Đăng nhận xét